Trên cơ thể người có rất nhiều huyệt đạo, trong có đó những huyệt đạo thường được dùng để điều trị bệnh theo các phương pháp Đông y. Các huyệt trên cơ thể người có vị trí khác nhau và tác dụng riêng biệt. Để xác định được các huyệt trên cơ thể và tác dụng của nó, bạn đọc hãy cùng Shan Health theo dõi bài viết sau đây.
Các huyệt trên cơ thể là gì?
Theo Đông y, huyệt là nơi thần khí hoạt động ra vào, có liên quan đến các đường kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Nhờ vậy mà các huyệt trên cơ thể người được áp dụng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh của đường kinh mà nó phụ thuộc vào.
Theo nhiều ghi chép Đông y có đến 365 huyệt đạo trên cơ thể, trong đó có 257 tiểu huyệt và 108 đại huyệt. 108 huyệt đạo trên cơ thể gồm 36 tử huyệt. Trong khi đó, theo báo cáo Danh mục châm cứu bấm huyệt tiêu chuẩn Quốc tế của WHO năm 1991, cho biết có tổng cộng 361 huyệt đạo trên cơ thể người, các huyệt trên cơ thể chủ yếu nằm trên 12 đường kinh mạch chính.
Các huyệt đạo ở trên cơ thể người có ý nghĩa và công dụng gì?
Vì các huyệt trên cơ thể có liên hệ mật thiết với các cơ quan, kinh mạch, tuần hoàn máu, hệ thần kinh và các bệnh lý của cơ thể, nên nó được dùng để chuẩn đoán và điều trị một số bệnh như.
- Hệ thống cơ – gân – khớp: Các huyệt đạo vùng gân cơ khớp xương được kết nối với nhau qua dây thần kinh, khi bấm các huyệt ở vị trí này sẽ giúp giảm đau nhức, thư giãn cơ, tăng tính linh hoạt của cơ và cải thiện quá trình đàn hồi.
- Chuẩn đoán các bệnh lý: Các huyệt trên cơ thể giúp chuẩn đoán các bệnh liên quan đến kinh lạc và tạng phủ tương ứng với nó. Huyệt chính là cửa ngõ khiến ngoại tà xâm nhập nếu các chính khí không khỏe. Những bệnh lý của kinh lạc hay tạng phủ cũng ảnh hưởng và biểu hiện thông qua huyệt như thay đổi màu sắc, hình thái, nhiệt độ,… vì vậy mà nó có thể giúp chuẩn đoán bệnh liên quan đến kinh lạc và tạng phủ tương ứng.
- Phòng và điều trị bệnh: Huyệt là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau, tác động lên huyệt với một lực thích hợp có thể làm điều hòa rối loạn bệnh lý, thiết lập trạng thái sinh lý bình thường của cơ thể. Tác dụng của huyệt sẽ gồm tác dụng của đường kinh và toàn thân.
Tổng hợp các huyệt trên cơ thể người và tác dụng
Trong số vô vàn các huyệt trên cơ thể, mỗi huyệt đều có tác dụng của nó. Trong đó có một số huyệt thường được sử dụng, có hiệu quả điều trị và phòng bệnh cao, tương ứng với những điểm quan trọng trên cơ thể người. Dưới đây là tổng hợp một số huyệt đạo trên cơ thể được chia theo từng vùng và tác dụng của nó.
Các huyệt đạo ở đầu, cổ thường dùng
Các huyệt trên cơ thể người vùng đầu, cổ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động của cơ thể.
Dưới đây là một số huyệt ở đầu, cổ thường dùng:
Các huyệt đạo | Vị trí | Tác dụng |
Dương bạch (Kinh Đởm) | Nằm ở trên cơ trán, tính từ giữa cung lông mày đi lên | Điều trị nhức đầu, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, viêm màng tiếp hợp, lẹo, viêm tuyến lệ |
Ấn đường (Ngoài kinh) | Nằm giữa 2 đầu của 2 cung lông mày | Chữa sốt cao, chảy máu cam, nhức đầu, xoang trán |
Tình minh (Bàng quang kinh) | Nằm ở chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2mm | Chữa chắp mắt, viêm tuyến lệ, viêm màng tiếp hợp, liệt VII ngoại biên |
Toán trúc (Bàng quang kinh) | Nằm ở chỗ lõm đầu trong cung lông mày | Chữa các bệnh liên quan đến mắt, liệt VII ngoại biên, đau nhức đầu |
Ty trúc không (Tam tiêu kinh) | Nằm ở chỗ lõm ngoài cung lông mày | Chữa các bệnh về mắt, đầu, liệt VII ngoại biên |
Ngư yêu (Ngoài kinh) | Nằm ở giữa điểm cung lông màu | Thường dùng điều trị liệt VII ngoại biên và các bệnh về mắt |
Thái dương (Ngoài kinh) | Nằm ở cuối lông màu hoặc đuôi mắt đo ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương | Thường dùng để chữa nhức đầu, viêm màng tiếp hợp, đau răng |
Nghinh hương (Đại trường kinh) | Từ chân cánh mũi đo ra ngoài 4mm hoặc dóng đường thẳng | Trị viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu cam và liệt VII ngoại biên |
Nhân trung (Mạch Đốc) | Nằm ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung | Chữa ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây VII |
Địa thương (Kinh Vị) | Nằm ở phía ngoài khóe miệng 4/10 thốn | Chữa liệt dây VII, đau răng |
Hạ quan (Kinh Vị) | Nằm ở phần lõm là điểm chính giữa của khớp thái dương hàm, ngang nắp tai | Chữa điếc tai, ù tai, liệt VII ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm |
Giáp xa (Kinh Vị) | Huyệt nằm ở hai bên má phần xương hàm dưới. Bạn hãy khép miệng, cắn chặt răng, huyệt Giáp Xa chính là phần nhô lên của cơ cắn | Chữa đau răng, cấm khẩu, đau dây thần kinh số V |
Thừa khấp (Kinh Vị) | Nằm ở hõm dưới ổ mắt (đo từ giữa mi mắt xuống dưới khoảng 0.7 thốn) | Chữa viêm màng tiếp hợp, chắp và lẹo, liệt dây VII ngoại biên |
Liêm tuyền (Mạch Nhâm) | Nằm ở chính giữa bờ trên sụn giáp trạng, trên lăng chỉ ngang cuống hầu cách tầm 0.2 thốn. Để xác định chính xác bạn cần ngước đầu lên | Chữa vấn đề nói khó, nói ngọng, câm, mất tiếng, nuốt khó |
Ế phong (Tam tiêu kinh) | Nằm ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm. Ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt ở vị trí đó | Chữa liệt dây VII, điếc tai, viêm tuyến mang tai, ù tai, rối loạn tiền đình |
Bách hội (Đốc mạch) | Nằm ở giữa đỉnh đầu – nơi giao nhau giữa hai đường vuông góc từ đỉnh vành tai đến giữa đầu | Chữa sa trực tràng, trị đau đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh dục |
Tứ thần thông (Ngoài kinh) | Gồm 4 huyệt ở 4 hướng quanh huyệt Bách hội cách khoảng 1 thốn | Điều trị cảm cúm, đau đỉnh đầu,… |
Đầu duy (Kinh Vị) | Nằm ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh | Điều trị đau dây V, ù tai, liệt dây VII, đau răng |
Quyền liêu (Tiểu trường kinh) | Thẳng dưới khóe mắt ngoài, chỗ lõm ở dưới xương gò má | Chữa đau dây V, đau răng, liệt dây VII |
Phong trì (Kinh Đởm) | Giữa xương chẩm và đốt sống cổ I đo ngang ra 2 thốn, huyệt sẽ nằm ở phía sau tai, chỗ lõm phía ngoài cơ thang, phía sau cơ ức đòn chũm | Trị đau vai gáy, tăng huyết áp, các bệnh về mắt, cảm, nhức đầu |
Các huyệt đạo ở vùng tay và chân thường dùng
Các huyệt trên cơ thể ở vùng tay và chân thường có liên kết chặt chẽ với hệ thống kinh mạch, khí huyết và xương khớp. Massage bấm huyệt các vị trí này giúp đả thông kinh lạc vai gáy, body
- Những huyệt trên cơ thể ở vùng tay
Các huyệt đạo | Vị trí | Tác dụng |
Huyệt Nội quan | Nằm trên cổ tay, cách lằn chỉ tay khoảng 2 thốn ở giữa gân cơ gan tay lớn và bé | Chữa đau khớp cổ tay, trị mất ngủ, đau dây thần kinh giữa |
Huyệt Khúc trì | Gấp khuỷu tay 45 độ, huyệt ở phía bên ngoài nếp gấp của khuỷu | Chữa đau dây thần kinh quay, liệt chi trên, sốt, viêm họng, đau khớp khuỷu |
Huyệt Thái Uyên | Nằm ở trên lằn chỉ cổ tay tại phần lõm trên động mạch tay quay bên ngoài gân cơ gan tay lớn | Chữa ho, ho ra máu, viêm phế quản, viêm họng, hen, đau dây thần kinh liên sườn |
Huyệt Thống lý | Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt nằm ở giữa gân cơ trụ trước và cơ gấp nông với các ngón tay | Điều trị rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, mất ngủ, đau khớp cổ tay, chân, đau thần kinh trụ |
Huyệt Thần Môn | Huyệt nằm ở trên lằn chỉ cổ tay, ở phần lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ | Chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, trị đau nửa đầu, đau mỏi cổ vai gáy, cảm mạo, sốt |
Huyệt Dương Trì | Huyệt nằm trên lằn chỉ cổ tay nhưng ngoài gân cơ duỗi chung | Chữa đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu, ù tai, cảm, điếc tai |
Huyệt Hợp cốc | Nằm trên mu bàn tay ở chính giữa khe kết nối ngón cái và ngón trỏ | Chữa đau đầu, ù tai, trị mất ngủ, sốt cao, đau răng hàm trên, ho |
Huyệt Bát tà | Có 8 huyệt nhỏ nằm ở giữa các ngón tay trên đường tiếp giáp da gan tay và mu tay | Chữa viêm khớp bàn tay, cước tay |
Huyệt Thập tuyên | Nằm ở đầu ngón tay, ở đỉnh cao nhất cách đầu móng tay khoảng 2mm | Chữa sốt cao, co giật |
- Các huyệt trên cơ thể ở vùng chân
Các huyệt đạo | Vị trí | Tác dụng |
Túc tam lý | Nằm dưới mắt gối ngoài khoảng 3 thốn, phía ngoài xương mác khoảng 1 khoát ngón tay | Trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, kích thích tiêu hóa, trị đau dạ dày, đầy bụng, khó tiêu, và là huyệt cường tráng cơ thể khi châm cứu, xoa bóp |
Dương lăng tuyền | Ở chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác | Trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, nhức nửa đầu, đau vai gáy, co giật và đau thần kinh liên sườn |
Tam âm giao | Sau mắt cá chân trong khoảng 6.5cm, từ lồi cao của mắt cá xương chày đo lên trên 3 thốn, huyệt nằm ở bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay | Trị các bệnh lý ở nữ giới, mất ngủ,… |
Thái Khê | Nằm ở phía sau mắt cá chân trong, vùng lõm gần gót chân cách mắt cá khoảng nửa thốn | Trị đau khớp cổ chân, trị mất ngủ, ù tai, hen phế quản, rối loạn kinh nguyệt,… |
Côn Lôn | Nằm ở cách mắt cá chân ngoài khoảng nửa thốn | Trị đau lưng, đau khớp cổ chân, nhức đầu ở sau gáy, cảm sốt |
Thái Xung | Nằm ở khe ngón chân 1 và 2 đo lên khoảng 1.5 thốn gần về phía mu bàn chân | Trị đau đỉnh đầu, tăng huyết áp, viêm màng tiếp hợp, thống kinh |
Dũng Tuyền | Nằm ở lõm dưới gan bàn chân ở điểm 1/3 từ ngón chân xuống gót chân | Trị chứng động kinh, mất ngủ, đau bụng, đau giữa đỉnh đầu,… |
Giải khê | Ở giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân | Trị đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới |
Bát phong | 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân của 2 bàn chân | Trị viêm đốt bàn ngón chân và cước chân |
Các huyệt trên cơ thể vùng thượng vị – lưng thường dùng
Các huyệt đạo | Vị trí | Tác dụng |
Trung quản | Từ rốn đo lên 4 thốn, huyệt nằm ở trên đường trắng giữa trên rốn | Trị đau vùng thượng vị, nôn, táo bón, đau dạ dày, nấc |
Thiên khu | Từ rốn đo ngang ra 2 thốn | Trị rối loạn tiêu hóa, cơn đau dạ dày, nôn mửa, cơn đau do co thắt đại tràng |
Can du | Từ giữa đốt sống DIX – DX đo ngang ra 1.5 thốn | Trị chứng đầy bụng, nhức đầu, đau dạ dày |
Đởm du | Từ giữa đốt sống DX – DXI đo ngang ra 1.5 thốn | Trị đầy bụng, tăng huyết áp, nhức đầu,… |
Tỳ du | Từ giữa đốt sống DXI – DXII đo ngang ra 1.5 thốn | Trị đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa |
Vị du | Từ giữa đốt sống DXII – LI đo ngang ra 1.5 thốn | Trị đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa |
Các huyệt vùng hạ vị – thắt lưng – cùng thường dùng
Các huyệt đạo | Vị trí | Tác dụng |
Quan nguyên | Nằm thẳng dưới rốn 3 thốn | Trị một số bệnh về đau bụng dưới, tiêu chảy, tiểu buốt, đau bụng kinh |
Khí hải | Nằm ở dưới lỗ rốn khoảng 1.5 tấc | Trị các bệnh về đường sinh dục, kinh nguyệt, đau bụng, huyết áp |
Trung cực | Nằm ở giữa rốn và xương mu | Trị các bệnh liên quan đến thận, một số bệnh phụ nữ |
Khúc cốt | Nằm ở dưới huyệt Trung cực khoảng 1 thốn | Trị viêm bàng quang, thoát vị đĩa đệm xương chậu,… |
Thận du | Từ giữa đốt sống LII – LIII đo ngang ra 1,5 thốn | Trị đau lưng, đau thần kinh tọa, ù tai, điếc tai, giảm thị lực |
Mệnh môn | Giữa liên đốt sống LII – LIII | Trị đau lưng, bệnh về thận như tiểu tiện không kiểm soát |
Huyệt phong môn | Từ mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 2 đo ngang ra ngoài khoảng 1.5 thốn | Điều trị các chứng ho, cảm cúm, đau vai gáy |
Bản đồ các huyệt trên cơ thể người và những phương pháp Đông y phổ biến
Dưới đây là bản đồ các huyệt đạo trên cơ thể người:
Sau khi đã nắm bắt được các huyệt trên cơ thể người, tác dụng và vị trí của nó thì bạn có thể áp dụng những thao tác sau để thư giãn, trị liệu một cách hiệu quả.
- Kỹ thuật xoa, day: Bạn hãy sử dụng 2 đầu ngón tay hoặc gan bàn tay để tạo lực, sau đó xoay theo hình xoắn ốc lên các huyệt massage. Trong khi xoa bạn hãy dùng lục nhẹ nhàng và phân tán lực đều rồi mới day mạnh dần để tác động sâu hơn.
- Kỹ thuật ấn, bấm: Dùng ngón cái hoặc gốc gan bàn tay ấn, bấm vào vị trí huyệt.
- Kỹ thuật niết: Với kỹ thuật này bạn hãy dùng đầu ngón tay cái hoặc gốc gan bàn tay nhưng miết với lực vừa và mạnh xung quanh các huyệt trên cơ thể.
- Kỹ thuật xát: Bạn hãy dùng thịt của gan bàn tay chà xát lên cơ thể với lực từ nhẹ đến mạnh theo 1 chiều nhất định, di chuyển quanh vị trí đau đến khi cảm giác nó nóng lên.
Lời kết
Như vậy là Shan Health và bạn đọc đã cùng nhau tìm hiểu về các huyệt trên cơ thể người, đặc biệt là những huyệt đạo quan trọng và tác dụng của nó. Hy vọng qua bài viết bạn có thể nhận biết vị trí và tác dụng của từng huyệt và một số phương pháp bấm huyệt phổ biến.